Sáu thì trong tiếng Anh nên ưu tiên
1. Present simple (Hiện tại đơn giản):
Chúng ta dùng thì này trong những trường hợp sau:* Khi nói về những thói quen và những sự việc xảy ra lặp đi lặp lại.
Ex: - Dan makes a video every week.
- My girlfriend usually cooks for me
* Khi nói đến thực tế chung (một sự thật hiển nhiên)
- The Earth is round.
- Hanoians make better bún chả than Hagiangians
* Khi nói đến lịch:
- My yoga class starts at 8 tomorrow morning, and my hip - hop dancing class starts at 11.
2. Present continuous (hiện tại tiếp diễn).
* Chúng ta sử dụng thì này khi nói đến những chuyện xảy ra ở ngay thời điểm nói- What are you doing right now? You're watching a video.
- I'm making a video.
- My parents in America are probably sleeping right now.
* Hiện tại tiếp diễn cũng được sử dụng để nói đến tương lai (có kế hoạch xác định):
- What are you doing to morrow?
- Well, I'm taking my girlfriend out, then I'm robbing a bank, then I'm taking my other girlfriend out . . .
Cách nói này rất thông dụng, nếu có kế hoạch vào ngày mai, tuần sau, năm sau thì các bạn dùng thì hiện tại tiếp diễn.
3. Will:
Nhiều bạn dùng từ này sai. Các bạn không nên nói:
I will go to Thailand next month.
Trường hợp này các bạn nên dùng thì hiện tại tiếp diễn vừa rồi.
Chúng ta dùng Will để dự đoán một điều trong tương lai
VD:
- In 2030 Hanoi will be the cleanest city in Southeast Asia.
- My second-hand toothbrush business will do better next year.
Và cũng dùng will khi quyết định hoặc hứa một cái gì đó ngay trong khoảnh khắc nói.
- Yeah, I'll meet you at the bank at 10. Don't forget your gun.
- You forgot that today's my birthday. Okay, I'll go buy a gift right now.
4. Be + going to
Thì này hơi khó giải thích vì nhiều khi nó được sử dụng khá giống will. going to xuất hiện trong hai trường hợp. Thứ nhất là khi chúng ta nói đến một điều mình đã quyết định trước khi nói về nó
VD: I'm going to learn to C-walk next year.
Khác với will lúc trước gonna này thể hiện rằng mình đã nghĩ về điều này trước và khác với hiện tại tiếp diễn, câu trên không hẳn là kế hoạch xác định, nó chỉ là ý định của mình.
Các bạn nhớ nhá, trong giao tiếp bình thường thì người bản ngữ thường nói gonna thay vào going to và gonna cũng được sử dụng cho dự đoán. Trường hợp này sự khác biệt giữa will và gonna là chúng ta dùng gonna khi khá là chắc chắn về dự đoán.
Ví dụ mình nhìn vào một đám mây thật đen và mình nói
It's going to rain soon, điều này gần như chắc chắn
5. Past simple (quá khứ đơn giản)
Chúng ta dùng thì này để nói đến một sự việc đã xảy ra ở một thời điểm cụ thể trong quá khứ. Thì này cũng thường có cụm từ thời gian đi kèm
ví dụ: I woke up at 10:30 this morning
cụm từ thời gian là 10:30 this morning
I swam in the Tô Lịch River last week. It was nice
Thì này thực sự đơn giản như thế, điều khó chỉ là các bạn phải nhớ thêm và phát âm đuôi ed vào hoặc là dùng mẫu quá khứ của những động từ bất thường như eat, break, think.
Còn một điều khó nữa là cứ bị nhầm lẫn về thì này với thì tiếp theo.
6. Present perfect (hiện tại hoàn thành).
Chắc là thì này khó nhất, nhưng việc sử dụng nó thành thạo rất là qua trọng
Hiện tại hoàn thành được sử dụng theo rất nhiều cách khác nhau kèm với những từ yet, just, already, ever, never, for, since, recently . . .
Trong video này mình sẽ không giải thích hết, nếu các bạn muốn tìm hiểu chi tiết hãy nhấp link trong phần mô tả
Nói tóm lại chúng ta dùng hiện tại hoàn thành để nói đến một sự việc đã xảy ra tại một thời điểm không cụ thể trong quá khứ.
VD: I've been to Thailand
các bạn không thể nói : I've been to Thailand in 2013 vì in 2013 là thời điểm cụ thể các bạn phải nói "I went to Thailand in 2013"
Và ngược lại là các bạn không thể nói I went to Thailand nếu người nghe chưa biết bạn nói đến thời điểm nào . Trường hợp người khác hỏi bạn : Did you travel anywhere in 2013? thì bạn có thể trả lời: Well, I went to Thailand. Nhưng nếu bạn chỉ muốn tiết lộ thông tin là bạn đã đi Thái lan không có một thời điểm nào cụ thể thì phải nói I've been to Thailand.
Chúng ta cũng sử dụng hiện tại hoàn thành với những sự việc đã bắt đầu trong quá khứ và tiếp tục kéo dài đến hiện tại.
Ví dụ đã hai năm mình không gặp đứa cháu của mình và mình thấy nó đã lớn hơn nhiều mình sẽ nói :
Wow you've grown a lot!
Vài ví dụ nữa: Hiện tại hoàn thành hay xuất hiện trong những tình huống sau đây:
(1) Kinh nghiệm
I've never seen Avatar
I've seen Star Wars more times than I can count
How many girlfriends . . . or boyfriends have you had
(2) Sự thay đổi qua thời gian
My videos have gotten better since I started
The Tô Lịch River has gotten worse over the last few years
My singing has improved recently
(3) Sự thành công
Trường hợp này bao hàm rằng mình có thể thành đạt nhiều hơn nữa trong tương lai
He's made a lot of money
They've won a lot of awards
Over five million people have subscribed to my YouTube channel (that's just an example)
Ok, bài này xong rồi, mình khuyên các bạn ôn tập sáu thì vừa rồi thật nhiều cho đến khi thật sự thành thạo, những thì khác như quá khứ hoàn thành hoặc là quá khứ tiếp diễn cũng hữu ích những các bạn hãy bỏ qua chúng nếu chưa sử dụng sáu thì trên hoàn toàn đúng và hoàn toàn đúng có nghĩa là hoàn toàn đúng . Nếu bạn biết đến quá khứ tiếp diễn mà vẫn mắc phải lỗi với quá khứ đơn giản thì chẳng ai ấn tượng đâu.
Leave a Comment